Sử dụng sản phẩm Enzyme xử lý nước và cho ăn trong nuôi trồng thủy sản đang là phương pháp trong ngành công nghiệp nuôi trồng thủy sản đã mang đến những mặt tích cực nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức. Một trong những thách thức đó là sự suy giảm chất lượng đất và nước môi trường ao nuôi. Sự suy giảm chất lượng này là nguyên nhân gây ra tình trạng dịch bệnh, chậm tăng trưởng và suy giảm sản lượng nuôi. Như vậy, vấn đề đặt ra là làm sao cải thiện được chất lượng nước và đất ao nuôi một cách tốt nhất, nhanh nhất để có thể thông qua đó cải thiện thành tích nuôi cũng như duy trì chất lượng môi trường an toàn và hiệu quả hơn.
1. LỢI ÍCH CỦA ENZYME
Trong nuôi trồng thủy sản (NTTS), mục đích chính của enzyme là cải thiện hệ tiêu hóa. Đặc biệt trong giai đoạn ấu trùng thì vật nuôi thường thiếu một số enzyme quan trọng do đường ruột còn kém phát triển, dẫn đến thiếu chất dinh dưỡng, gia tăng tỷ lệ chết. Ở giai đoạn trưởng thành, một số động vật thủy sản cũng sẽ thiếu một số enzyme nhất định. Các enzyme thường được dùng trong NTTS gồm: protease, amylase, lipase, esterase, cellilase, xylanase và urease. Các enzyme này có tác dụng làm tăng sự sẵn có của các chất dinh dưỡng, cải thiện hấp thụ chất dinh dưỡng trong hệ tiêu hóa và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của vật nuôi.
Giai đoạn trưởng thành, cơ thể động vật thủy sản có thể tự sản sinh một số enzyme quan trọng để tiêu hóa thức ăn, bên cạnh đó hệ vi sinh vật hữu ích trong đường ruột cũng tiết enzyme để tham gia vào quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên, trong thành phần thức ăn ngày nay có nhiều chất khó tiêu hóa, thậm chí cản trở quá trình tiêu hóa, do đó hàm lượng và loại enzyme nội tại cơ thể động vật thủy sản không đủ để đáp ứng quá trình phân hủy này dẫn đến các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa. Động vật thủy sản có thể nhiễm các bệnh phân trắng, tổn thương các thụ thể hấp thu dinh dưỡng, đi phân sống và gây ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra, enzyme còn làm giảm mạnh sự tích lũy mùn bã hữu cơ, thúc đẩy quá trình phân hủy hữu cơ, đặc biệt trong điều kiện nuôi thâm canh, ở nền đáy nơi mà phần lớn hoạt động điều diễn ra trong điều kiện thiếu oxy. Enzyme giúp gia tăng và tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động bằng cách phân hủy hữu cơ, tạo ra nhiều bề mặt hoạt động hơn cho vi sinh vật hữu ích phát triển.
2. Vi sinh có cần kết hợp bổ sung thêm Enzyme?
Vi sinh tự bản thân nó sẽ sinh ra các loại Enzyme phù hợp môi trường để giúp nó có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng. Nếu bạn muốn quá trình xử lý chất thải được nhanh hơn thì có thể dùng vi sinh kết hợp bổ sung thêm Enzyme.
Bốn loại Enzyme thường gặp trong xử lý nước ao tôm: Protease, Cellulase, Amylase, Lipase.
3. Tác dụng của enzyme với nuôi trồng thủy sản
Thúc đẩy quá trình phân hủy các thành phần thức ăn thành những chất dễ tiêu hóa hơn, giúp vật nuôi tối đa khả năng hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn.
Thúc đẩy quá trình phân hủy các vật chất hữu cơ diễn ra bên trong ao nuôi như xác tảo tàn, thức ăn dư thừa, phân tôm… Giúp giảm khí độc, hạn chế tiêu hao oxy,ổn định màu nước. Góp phần tạo ra môi trường tốt nhất để tôm, cá phát triển.